ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC DẠY HỌC TOÁN 9 TẬP 1
Posted by Admin Elearning, Giáo dục, Giáo viên, Tài liệu dạy học toán, Thông báo tháng 10 14, 2020KHAI THÁC TRIỆT ĐỂ TÀI LIỆU DẠY HỌC TOÁN 9
BẰNG MÁY CHIẾU, BẢNG TƯƠNG TÁC
Giúp các thầy cô giáo:
- Cập nhật kiến thức và phương pháp dạy học, dùng hình ảnh và bài toán thực tế dẫn dắt học sinh đến những ứng dụng của khoa học công nghệ hiện đại.
- Kích thích sự ham mê, yêu thích học môn Toán của các em học sinh, một yếu tố quan trọng giúp các em học tập có hiệu quả nhất.
- Bước đầu thể hiện một cách nhẹ nhàng tinh thần tích hợp trong hoạt động giáo dục : Gắn bó môn Toán với kiến thức của các bộ môn Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội; phù hợp với định hướng phát triển bền vững như giáo dục bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, tích hợp liên môn.
- Chú trọng đến hình ảnh và màu sắc, thay đổi khổ sách nhằm tăng cường hiệu quả của việc chuyển tải và thu nạp nội dung kiến thức.
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy và học theo yêu cầu của Chuẩn kiến thức kĩ năng, kĩ năng bộ môn, chúng tôi hi vọng Tài liệu này như một đề xuất với các thầy cô giáo trong việc chọn lựa phương án dạy học chủ động, hiệu quả và sát với thực tế đơn vị, địa phương, vùng miền.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TOÁN KHỐI 6-7-8-9
Posted by Admin Đề thi học kỳ, Giáo dục, Giáo viên, Thông báo, Văn bản tháng 10 09, 2020MA TRẦN ĐỀ THI HỌC KỲ 1 TOÁN 6, 7,8,9
MA TRẬN
KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: TOÁN - KHỐI 9
I. MỤC TIÊU KIỂM TRA
1. Kiến thức:
Kiểm tra đánh giá học sinh về:
-
Căn thức bậc hai:
biến đổi
đơn giản biểu thức chứa căn
thức bậc hai, tính ; rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc
hai.
-
Hàm số bậc nhất:
đồ thị hàm số bậc nhất, tìm tọa độ
giao điểm của hai đường thẳng bằng phép tính, xác định hàm số y = ax + b.
-
Hệ thức lượng trong tam giác vuông, tỉ số lượng giác của góc nhọn, ứng dụng thực tế tỉ
số lượng giác của góc nhọn, tính độ
dài đoạn thẳng
- Đường
tròn: Đ/n và sự xác định đường tròn, mối quan hệ đường kính và dây, tiếp tuyến
của đường tròn, tính chất hai
tiếp tuyến cắt nhau ...
2. Kỹ năng:
- Thành thạo trong giải toán tổng hợp về biểu thức
đại số có chứa căn thức bậc hai
- Thành thạo trong việc xác định và vẽ đồ thị hàm
số bậc nhất, tìm tọa độ giao điểm của
hai đồ thị.
- Vận dụng được các hệ thức lượng trong tam giác
vuông và tỉ số lượng giác của góc
nhọn, tính
chất của hai tiếp tuyến cắt nhau, quan hệ giữa
đường kính và dây cung vào
giải toán.
=> Năng lực: - Rèn
luyện năng lực tính toán, sử dụng ngôn ngữ toán, sử dụng công cụ toán .
- Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo.
II. HÌNH THỨC THỰC HIỆN
1. Hình thức: tự luận
2. Thời gian: 90 phút
3. Cách tổ chức kiểm tra: Tổ chức kiểm tra chung theo khối
MA TRẬN
KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: TOÁN - KHỐI 8
I. MỤC TIÊU KIỂM TRA
1.
Kiến thức:
Kiểm tra và đánh
giá học sinh về:
- Các hằng
đẳng thức; phân tích đa thức thành nhân tử
- Thực hiện phép
tính về đa thức, cộng trừ phân thức.
- Tứ giác và các
dạng đặc biệt của tứ giác, đường trung bình của hình thang.
2.
Kỹ năng
- Phân tích đa
thức thành nhân tử
- Vận dụng hằng
đẳng thức, thực hiện các phép tính về đa thức, phân thức.
- Chứng minh tứ
giác ở dạng đặc biệt
- Chứng minh một
hệ thức hình học.
3.Năng lực cần hướng tới :
- Năng lực tính toán
và suy luận
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ toán, sử dụng công cụ
toán
- Năng lực quan sát, sáng tạo, tổng hợp, giải quyết
vấn đề...
II. HÌNH THỨC THỰC HIỆN
1. Hình thức: tự luận
2. Thời gian: 90 phút
3. Cách tổ chức kiểm tra: Tổ chức kiểm tra chung theo khối
MA TRẬN
KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: Toán - KHỐI 7
I. MỤC TIÊU KIỂM TRA
1. Kiến thức:
- Kiểm tra các vấn đề Số thực,
đại lượng tỉ lệ thuận, đại lượng tỉ lệ nghịch, làm tròn số
- Kiểm tra các vấn
đề về hai tam giác bằng nhau, tia phân giác của góc, hai đường thẳng song song,
hai đường thẳng vuông góc, tổng ba góc của tam giác
- Tỉ lệ thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
- Bài toán thực
tế về: đại lượng tỉ lệ thuận hoặc đại lượng tỉ lệ nghịch hoặc chia tỉ lệ.
2. Kỹ năng: - HS kiểm tra kỹ
năng chứng minh, kỹ năng tính toán chính xác.
- Vận dụng kiến
thức về đường thẳng vuông góc, đường thẳng song song, tổng ba góc trong tam
giác, tam giác bằng nhau để: tính số đo góc; chứng minh đoạn thẳng bằng nhau, góc bằng nhau, đường
thẳng song song, đường thẳng vuông góc, tam giác bằng nhau, ba điểm thẳng
hàng...
=> Năng lực: Tư duy lập luận.
- Năng lực quan sát,
tổng hợp, sáng tạo giải quyết
vấn đề toán học , sử dụng công cụ toán học
II. HÌNH THỨC THỰC
HIỆN
1. Hình thức: tự luận
2. Thời gian: 90 phút
3. Cách tổ chức kiểm tra: Tổ chức kiểm tra chung
theo khối
MA TRẬN KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: Toán - KHỐI 6
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Kiểm
tra và đánh giá học sinh:
- Thực hiện các phép toán trên N, Z.
- Quan hệ chia hết trên N.
- Kiến thức về Ước – ƯC - ƯCLN; Bội -
BC - BCNN
- Điểm nằm giữa, độ dài đoạn thẳng, trung điểm của đoạn thẳng
2. Kỹ năng
- Thành thạo trong giải toán thực hiện phép tính; áp dụng các tính chất,
các quy tắc vào tính nhanh
- Nhận biết số nguyên tố, hợp số; chứng tỏ một biểu thức chia hết cho một
số nguyên nào đó .
- Giải bài toán thực tế bằng cách đưa về bài toán tìm UC, BC...
- Vận dụng các kiến thức về điểm
nằm giữa, trung điểm của đoạn thẳng vào tính độ dài đoạn thẳng; chứng minh
trung điểm của đoạn thẳng
3. Thái độ
- Nghiêm túc, trung thực, tự giác trong làm bài.
- Cần mẫn, cẩn thận, chính xác, nghiêm túc trong học
tập
- Yêu thích bộ môn
4. Năng lực cần hướng tới :
- Năng lực tính toán và suy luận
- Năng
lực sử dụng ngôn ngữ toán, sử dụng công cụ toán
- Năng
lực quan sát,sáng tạo, tổng hợp, giải quyết vấn đề...
II. Hình thức đề KT HK1:
1.
Hình thức: Tự luận
2.
Thời gian: 90 phút
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG MỚI NHẤT
Posted by Admin Giáo viên, Thông báo, thông tư, Văn bản tháng 9 21, 2020CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THẾ
(Tải tài liệu cuối trang)
Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ chủ trì Hội nghị
Tích cực chuẩn bị các điều kiện triển khai chương trình mới
Báo cáo tại Hội nghị, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học Thái Văn Tài cho biết, năm học 2019-2020 toàn quốc có 14.904 cơ sở giáo dục thực hiện CTGDPT thông cấp tiểu học, với 14.545 điểm trường. Các địa phương đã tích cực sắp xếp lại và phát triển mạng lưới, quy mô trường/lớp, tạo thuận lợi cho người dân và đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh. Việc duy trì, mở rộng số lượng lớp học và bổ sung phòng học kiên cố, bán kiên cố và giảm số phòng học tạm, mượn... được địa phương chú trọng thực hiện.
Với sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ, năm học vừa qua, tỷ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày của cả nước đã tăng lên, đạt mức 80,1% (tăng 5,3% so với năm trước); trong đó nhiều địa phương đã đạt tỷ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày. Tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của cả nước năm học 2019-2020 cũng cao hơn so với năm trước, đạt mức 60,1%.
Năm học vừa qua cả nước có 8.756.621 học sinh tiểu học (tăng 276.644 em so với năm học trước) với tổng số lớp là 282.968 (tăng 4.583 lớp so với năm học trước). Tỷ lệ trung bình học sinh/lớp trên cả nước là 31. Các địa phương đã làm tốt công tác điều tra phổ cập, dự báo được tình hình tăng, giảm học sinh tại các địa bàn nên đã đáp ứng được điều kiện về cơ sở vật chất và giáo viên để thực hiện tổ chức dạy học đúng quy định.
Với sự quan tâm tích cực của các cấp ngành địa phương, năm học vừa qua đội ngũ giáo viên tiểu học đã được bổ sung 5.000 người, nâng tổng số giáo viên cấp học này lên mức 403.000 thầy cô. Tỷ lệ giáo viên/lớp theo đó đạt 1,41 (năm học trước là 1,38), cơ bản đủ để thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.
Năm học 2019-2020 diễn ra trong bối cảnh đặc biệt khi học sinh phải nghỉ học dài ngày trong học kỳ II để thực hiện việc phòng chống dịch COVID-19. Với phương châm “tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, Bộ GDĐT đã điều chỉnh nội dung dạy học các môn học của học kỳ II, hướng dẫn tổ chức dạy học trực tuyến, qua truyền hình… Các địa phương, nhà trường đã vận dụng các hình thức dạy học trực tuyến, và chủ động điều chỉnh kế hoạch, nội dung dạy học theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Tích cực chuẩn bị các điều kiện triển khai CT GDPT 2018, Bộ GDĐT đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, tạo hành lang pháp lý vững vàng và thuận lợi để địa phương, cơ sở giáo dục thực hiện. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đã được địa phương chú trọng tăng cường, đến nay cơ bản đã sẵn sàng triển khai đối với lớp 1. Hơn 1.028 cán bộ quản lý và 6.700 tổ trương chuyên môn cốt cán cấp Tiểu học đã được bồi dưỡng ở cấp trung ương. 100% giáo viên đại trà dạy lớp 1 năm học 2020-2021 đã được bồi dưỡng về chương trình, SGK GDPT mới.
Theo báo cáo từ các địa phương, hiện nay SGK lớp 1 của CT GDPT mới đã về đến tất cả các trường Tiểu học, đến tay các phụ huynh, học sinh. Việc tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương cấp tiểu học cũng được các tỉnh/thành tích cực triển khai. Đối với lớp 1 tài liệu này sẽ hoàn thành trong tháng 8 này để giáo viên sử dụng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm và tích hợp vào dạy các môn học khác theo quy định của chương trình.
Nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện tốt chương trình lớp 1
Đánh giá về việc thực hiện các nhiệm vụ năm học của giáo dục tiểu học, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đặc biệt nhấn mạnh đến 2 hoạt động nổi bật, đó là công tác pháp chế và triển khai đổi mới chương trình SGK GDPT.
“Có thể nói, năm học 2019-2020 là một năm nổi bật về công tác pháp chế, tạo hành lang pháp lý cho đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đặc biệt là chuẩn bị thực hiện CT GDPT mới. Đây là lần đầu tiên, chưa có tiền lệ, chúng ta ban hành được Thông tư hướng dẫn lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông. 4 thông tư, 6 hướng dẫn chuyên môn trực tiếp của giáo dục tiểu học đã được ban hành…”, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đánh giá.
Về việc thực hiện chương trình SGK hiện hành và đổi mới phương pháp dạy học kiểm tra đánh giá, chuẩn bị cho CT GDPT mới, theo Bộ trưởng, đã đạt nhiều kết quả tích cực. Các khâu từ bồi dưỡng giáo viên; biên soạn, thẩm định, phê duyệt, phát hành SGK cơ bản đã được làm tốt. “Năm học 2020-2021, nhiệm vụ của giáo dục tiểu học là phải thực hiện tốt CT GDPT mới đối với lớp 1”, Bộ trưởng đặt ra yêu cầu.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng giáo dục tiểu học, Bộ trưởng đưa 8 nhóm vấn đề cần làm tốt trong thời gian tới, bao gồm: hành lang pháp lý; thực hiện chương trình SGK, đổi mới giáo dục và kiểm tra đánh giá; công tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên; chuẩn bị cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học; quản trị nhà trường; trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ và Sở/Phòng GDĐT.
Xác định giáo viên là lực lượng quan trọng quyết định thành công triển khai chương trình mới, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ lưu ý các nhà trường, các địa phương cần làm tốt công tác bố trí, sắp xếp giáo viên đảm bảo số lượng, cơ cấu và chất lượng.
Theo đó, căn cứ lộ trình đổi mới và rà soát thực tế đội ngũ, các Sở GDĐT cần xây dựng đề án phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ổn định trong 5 năm để báo cáo, tham mưu UBND tỉnh/thành phố thực hiện. Việc có một đề án dài hơn sẽ giúp địa phương tính toán và giải quyết được căn cơ, khoa học việc thiếu thừa giáo viên, khắc phục tình trạng “ăn đong” như trước đây.
Công tác bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện CT GDPT, cũng như hoạt động bồi dưỡng, nâng chuẩn trình độ đào tạo cho giáo viên tiểu học theo đúng lộ trình và yêu cầu thực hiện Luật Giáo dục năm 2019 phải được chú trọng thực hiện, đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả và đảm bảo quyền lợi của giáo viên, để giáo viên yên tâm công tác và cống hiến.
"Dù thế nào cũng phải đảm bảo chỗ học cho học sinh"
Lưu ý đến giáo dục toàn diện về đạo đức, lối sống, trí tuệ và thể chất cho học sinh, Bộ trưởng cho rằng, tiểu học là bậc nền tảng, việc giáo dục ở bậc học này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình thành và phát triển nhân cách, trí tuệ tương lai của học trò. Vì vậy, Bộ trưởng đề nghị mỗi giáo viên tiểu học phải là tấm gương về đạo đức, trí tuệ để học sinh noi theo.
Về kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học, Bộ trưởng cho biết, tới đây Bộ GDĐT sẽ ban hành Thông tư mới để phù hợp thực tiễn và đáp ứng yêu cầu của CT GDPT 2018. Vì vậy, các Sở/phòng GDĐT, các nhà trường tiểu học cần quan tâm đổi mới việc đánh giá, khen thưởng, trong đó tập trung chỉ đạo và thực hiện bằng được việc khen thưởng học sinh đảm bảo đúng, trúng, thiết thực, tránh tình trạng khen tràn lan, khen chưa thực chất dẫn đến hiệu ứng ngược.
“Khen thưởng phải tạo được động lực cho học sinh và giáo viên, tạo niềm tin cho phụ huynh, xã hội. Khi làm tốt việc khen thưởng tạo động lực lớn cho giáo viên, học sinh thì hiệu quả và chất lượng giáo dục cũng từ đó được nâng lên”, Bộ trưởng nhấn mạnh.
Trước thực tế khó khăn về cơ sở vật chất, trường lớp ở một số địa phương do số lượng học sinh đông, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ nêu rõ: "Tinh thần là dù thế nào cũng phải đảm bảo chỗ học cho học sinh tiểu học, học sinh lớp 1. Ở đâu có học sinh, ở đó có giáo viên; không vì thiếu trường lớp mà không tiếp nhận trẻ đúng độ tuổi vào lớp 1".
Bộ trưởng đồng thời đề xuất địa phương xây dựng đề án dài hơi, ít nhất 5 năm, phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục. Từ đó, đầu tư xây dựng trường lớp, dồn ghép, sáp nhập đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tế dạy học.